Các giải pháp xây dựng trường học xanh
Để nâng cao nhận thức về năng lượng xanh, năng lượng bền vững cho giáo viên các trường Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông, Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, Trường Cao đẳng, đồng thời giúp các thầy cô có kỹ năng tuyên truyền đến các học sinh trên toàn tỉnh về các Sáng kiến và giải pháp trường học xanh.
Trong 2 ngày 08-4 và 09-4-2024 Công ty Cổ phần Sáng tạo xanh Việt Nam (Green In) phối hợp với Liên hiệp Hội và Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh tổ chức Hội thảo: “Truyền thông nâng cao nhận thức về các sáng kiến và giải pháp trường học xanh tại tỉnh Bến Tre”.
Như chúng ta đã biết, tăng trưởng xanh là Chiến lược để đạt được phát triển bền vững. Nhưng phát triển bền vững được kết hợp bởi 3 yếu tố đó là: Kinh tế, Xã hội và Môi trường theo QĐ 841, ngày 14-7-2023 của Thủ Tướng Chính phủ, phát triển bền vững có 17 mục tiêu, 117 tiêu chí, trong đó:
Mục tiêu 4.8: Xây dựng và nâng cấp các cơ sở giáo dục thân thiện với trẻ em, người khuyết tật và bình đẳng giới và cung cấp môi trường học tập an toàn, không bạo lực, toàn diện và hiệu quả cho tất cả mọi người quy định đến năm 2030:
|
Lộ trình thực hiện |
|
Chỉ tiêu |
Năm 2025 |
Năm 2030 |
Tỷ lệ trường tiểu học có: |
|
|
Nước uống |
80% |
100% |
Hệ thống vệ sinh tiện lợi và riêng rẽ cho từng giới tính |
100% |
100% |
Chỗ rửa tay thuận tiện |
90% |
100% |
Có điện |
100% |
100% |
Internet dùng cho mục đích học tập |
100% |
100% |
Máy tính dùng cho mục đích học tập |
100% |
100% |
Có cơ sở hạ tầng phù hợp với học sinh khuyết tật |
40% |
60% |
Tỷ lệ trường trung học cơ sở có: |
|
|
Nước uống |
80% |
100% |
Hệ thống vệ sinh tiện lợi và riêng rẽ cho từng giới tính |
100% |
100% |
Chỗ rửa tay thuận tiện |
80% |
100% |
Có điện |
100% |
100% |
Internet dùng cho mục đích học tập |
100% |
100% |
Máy tính dùng cho mục đích học tập |
100% |
100% |
Có cơ sở hạ tầng phù hợp với học sinh khuyết tật |
40% |
60% |
Tỷ lệ trường trung học phổ thông có: |
|
|
Nước uống |
80% |
100% |
Hệ thống vệ sinh tiện lợi và riêng rẽ cho từng giới tính |
100% |
100% |
Chỗ rửa tay thuận tiện |
80% |
100% |
Có điện |
100% |
100% |
Internet dùng cho mục đích học tập |
100% |
100% |
Máy tính dùng cho mục đích học tập |
100% |
100% |
Có cơ sở hạ tầng phù hợp với học sinh khuyết tật |
40% |
60% |
Do vậy, Tăng trưởng xanh với chủ trương tăng trưởng GDP mà duy trì hoặc khôi phục lại chất lượng và tính toàn vẹn của môi trường sinh thái, đồng thời đáp ứng các nhu cầu của tất cả mọi người với mức thấp nhất có thể tác động đến môi trường. Đó là một chiến lược tìm kiếm tối đa hóa sản lượng kinh tế trong khi giảm thiểu gánh nặng về sinh thái. Cách tiếp cận này tìm kiếm sự hài hòa về tăng trưởng kinh tế và bền vững môi trường bằng cách thúc đẩy những thay đổi cơ bản trong sản xuất và tiêu thụ của xã hội. Trong khi đó, Ngân hàng Thế giới (WB) cho rằng: Tăng trưởng xanh là hiệu quả trong việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên, giảm thiểu tối đa ô nhiễm và các tác động môi trường, có khả năng thích ứng trước các hiểm họa thiên nhiên và vai trò của quản lý môi trường và vốn tự nhiên trong việc phòng ngừa thiên tai...
Đối với Việt Nam, Chương trình tăng trưởng xanh được cụ thể hóa thông qua “Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2050”. Trong đó khẳng định: Tăng trưởng xanh là sự tăng trưởng dựa trên quá trình thay đổi mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế nhằm tận dụng lợi thế so sánh, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế thông qua việc nghiên cứu và áp dụng công nghệ tiên tiến, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại để sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, giảm phát thải khí nhà kính, ứng phó với biến đổi khí hậu, góp phần xóa đói giảm nghèo và tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế một cách bền vững...
Để đảm bảo phát triển bền vững, tăng trưởng xanh, Chính phủ xác định: Đẩy mạnh áp dụng rộng rãi sản xuất sạch hơn; nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, đồng thời giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, bảo vệ chất lượng môi trường, sức khỏe con người, đảm bảo phát triển bền vững; Xây dựng văn hóa tiêu dùng văn minh, hài hòa và thân thiện với thiên nhiên; Từng bước thực hiện dán nhãn sinh thái, mua sắm xanh; Phát triển thị trường sản phẩm sinh thái và sáng kiến cộng đồng về sản xuất và tiêu dùng bền vững...
Ngày 25-9-2012, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1393/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2050. Trong đó, đề ra hai nhiệm vụ chiến lược:
Thứ nhất, xanh hoá sản xuất; thực hiện một chiến lược công nghiệp hoá sạch thông qua rà soát, điều chỉnh những quy hoạch ngành hiện có; sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên; khuyến khích phát triển công nghệ xanh, nông nghiệp xanh.
Thứ hai, xanh hoá lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững; kết hợp lối sống đẹp truyền thống với những phương tiện văn minh hiện đại.
Chiến lược tăng trưởng xanh là cơ sở pháp lý quan trọng để xây dựng các chính sách liên quan đến kinh tế xanh ở Việt Nam trong giai đoạn tới. Chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng xanh đã trở thành đường lối, quan điểm của Đảng và chính sách xuyên suốt của Nhà nước và là một nội dung căn bản của đường hướng phát triển ở Việt Nam hiện nay.
Đối với tỉnh ta, ngày 18-9-2023 UBND tỉnh Bến Tre đã ra Quyết định số 2082/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh ở Bến Tre giai đoạn 2021- 2030 đã xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể của các cấp, các ngành trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành, tổ chức thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh. Tạo sự nhất trí, đồng thuận cao trong nhận thức và hành động của các cấp, các ngành và Nhân dân góp phần cùng cả nước thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ của Chiến lược và Kế hoạch hành động quốc gia về TTX. Thực hiện lồng ghép các nội dung về TTX vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nhằm cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng với các quan điểm cơ bản như:.
TTX để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế, hướng tới phát triển nhanh và bền vững; đồng thời, đóng góp trực tiếp vào giảm phát thải khí nhà kính, phấn đấu trung hòa các-bon trong dài hạn, đóng góp tích cực vào mục tiêu đề ra tại Chiến lược quốc gia về TTX giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050.
TTX là thực hiện phong cách sống, làm việc có trách nhiệm của các tập thể, cá nhân đối với cộng đồng, xã hội và môi trường, góp phần bảo vệ môi trường và thích ứng, giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu, thiên tai và định hướng lối sống của thế hệ tương lai theo hướng xanh, thân thiện với môi trường.
Thực hiện TTX chủ yếu theo tiếp cận lồng ghép, đảm bảo sự đồng bộ giữa các hoạt động TTX với các chiến lược, quy hoạch phát triển quốc gia, Quy hoạch tỉnh, các ngành, lĩnh vực có liên quan, phù hợp với bối cảnh quốc tế mới và điều kiện trong nước.
TTX định hướng đầu tư và huy động nguồn lực vào công nghệ tiên tiến, chuyển đổi số, kết cấu hạ tầng thông minh và bền vững; sử dụng hiệu quả các nguồn vốn tự nhiên; cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường đầu tư, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo động lực để đầu tư tư nhân đóng vai trò then chốt trong nền kinh tế xanh.
TTX là sự nghiệp của cả hệ thống chính trị, toàn dân, cộng đồng doanh nghiệp và các cơ quan, tổ chức liên quan, được thúc đẩy bằng tinh thần đổi mới sáng tạo và khát vọng phát triển bền vững, phồn vinh.
Mục tiêu tổng quát
Giảm phát thải khí nhà kính trên cơ sở phát triển các cụm ngành kinh tế quan trọng theo hướng xanh; tăng cường sản xuất và sử dụng năng lượng tái tạo, nâng cao hiệu suất, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các nguồn năng lượng và các nguồn tài nguyên; tập trung đầu tư phát triển các ngành, lĩnh vực thân thiện với môi trường, góp phần thúc đẩy tái cơ cấu nền kinh tế, gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, thực hiện lối sống xanh, phát triển đô thị và nông thôn theo hướng xanh, thông minh nhằm đạt mục tiêu phát triển bền vững; góp phần thực hiện có hiệu quả Chiến lược quốc gia về TTX.
Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
Giảm phát thải khí nhà kính; Xanh hóa các ngành kinh tế; Xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững; Xanh hóa quá trình chuyển đổi trên nguyên tắc bình đẳng, bao trùm, nâng cao năng lực chống chịu.
Chỉ số phát triển con người (HDI) đạt trên 0,7 (theo tính toán của Tổng cục Thống kê).
100% các huyện, thành phố xây dựng và triển khai Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí.
Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch đạt 85%; tỷ lệ hộ dân đô thị sử dụng nước sạch đạt trên 98%.
Trong đó, tập trung phát triển các ngành, lĩnh vực chủ yếu như:
Nâng cao hiệu suất và hiệu quả sử dụng năng lượng, giảm mức tiêu hao năng lượng trong hoạt động sản xuất, vận tải, thương mại và công nghiệp; góp phần bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia theo hướng phát triển đồng bộ các nguồn năng lượng, khai thác và sử dụng tiết kiệm các nguồn năng lượng trong nước và đẩy mạnh khai thác có hiệu quả và tăng tỷ trọng các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới trong sản xuất và tiêu thụ năng lượng.
Phát triển nông nghiệp hiện đại, nông nghiệp sạch, hữu cơ bền vững, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh của sản xuất nông nghiệp thông qua việc điều chỉnh, chuyển dịch cơ cấu vật nuôi, cây trồng, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và áp dụng các quy trình, công nghệ sử dụng tiết kiệm, hiệu quả giống, thức ăn, vật tư nông nghiệp, tài nguyên thiên nhiên,...; đẩy nhanh tiến độ các dự án trồng rừng, tái trồng rừng, phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững.
Hạn chế các ngành kinh tế phát sinh chất thải lớn, gây ô nhiễm, suy thoái môi trường, tạo điều kiện phát triển các ngành sản xuất xanh mới. Thúc đẩy các ngành kinh tế xanh phát triển nhanh để tạo thêm việc làm, nâng cao thu nhập, làm giàu thêm nguồn vốn tự nhiên. Chú trọng ứng dụng công nghệ xanh, hệ thống quản lý và kiểm soát hoạt động sản xuất theo kinh nghiệm thực hành tốt để tiết kiệm tài nguyên, giảm phát thải, cải thiện môi trường sinh thái.
Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, năng lượng, thủy lợi bền vững thông qua việc tăng cường đầu tư nâng cấp các hệ thống, mạng lưới giao thông trên cơ sở tiết kiệm năng lượng, có hiệu quả kinh tế, môi trường cao, có khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu; áp dụng công nghệ hiện đại nhằm nâng cao chất lượng lưới điện phân phối, giảm tổn thất điện năng, nâng cao hiệu quả sử dụng điện tiến tới xây dựng lưới điện thông minh; phát triển và hiện đại hóa hệ thống thủy lợi liên kết đồng bộ với hệ thống kết cấu hạ tầng các ngành, lĩnh vực khác nhằm đảm bảo an ninh nguồn nước, năng lực phòng chống, giảm nhẹ thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu, đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất và đời sống Nhân dân.
Thúc đẩy đô thị hóa theo hướng đô thị thông minh, bền vững, có năng lực chống chịu với biến đổi khí hậu, đảm bảo hiệu quả kinh tế - sinh thái, thuận lợi cho phát triển giao thông công cộng, tăng tính hấp dẫn, cạnh tranh và thân thiện môi trường, tiết kiệm thời gian đi lại; ưu tiên phát triển hệ thống vận tải công cộng đô thị với sự tham gia của mọi thành phần kinh tế trong đầu tư phương tiện, khai thác vận tải hành khách công cộng.
Xây dựng nông thôn mới có lối sống hòa hợp với môi trường và thiên nhiên theo các tiêu chuẩn sống tốt, bảo vệ và phát triển cảnh quan và môi trường xanh, sạch, đẹp, văn minh. Thực hiện đồng bộ các biện pháp, kết hợp hài hòa giữa giải pháp công trình và phi công trình; chú trọng quản lý rủi ro thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường.
Tăng cường công tác quản lý chất thải và chất lượng không khí thông qua việc nghiên cứu và phát triển các mô hình quản lý tổng hợp chất thải rắn, công nghệ xử lý chất thải theo hướng chuyển hóa chất thải thành tài nguyên, nguyên liệu sản xuất; thúc đẩy việc áp dụng các biện pháp phân loại chất thải rắn tại nguồn, tái sử dụng và tái chế chất thải rắn; ngăn ngừa và giảm thiểu phát sinh các chất ô nhiễm không khí đối với các ngành, lĩnh vực và tăng cường hiệu quả công tác quản lý chất lượng không khí.
Thúc đẩy tiêu dùng và mua sắm xanh, bền vững thông qua các chương trình dán nhãn năng lượng, nhãn sinh thái, nhãn xanh,...; đẩy mạnh mua sắm công xanh và tiếp tục áp dụng hiệu quả các công cụ kinh tế để điều chỉnh hành vi tiêu dùng. Từng bước tạo lập môi trường và hình thành văn hóa, lối sống xanh.
Tăng cường công tác quản lý tài nguyên nước, tài nguyên đất và đa dạng sinh học thông qua việc thúc đẩy sử dụng hiệu quả tài nguyên đất và bảo vệ môi trường đất, khắc phục tình trạng suy thoái đất; đảm bảo an ninh nguồn nước và bảo vệ, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên nước; tăng cường bảo vệ, phục hồi các hệ sinh thái tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học; nghiên cứu, thúc đẩy phát triển kinh tế biển.
Thúc đẩy quá trình chuyển đổi xanh trong các lĩnh vực xã hội như lao động việc làm, y tế, du lịch; đảm bảo việc tiếp cận bình đẳng các cơ hội, thông tin, dịch vụ xã hội cơ bản trong quá trình chuyển đổi xanh.
Về xây dựng trường học xanh tại tỉnh Bến Tre, Sở Giáo dục và Đào tạo Phối hợp với tỉnh đoàn đã xây dựng mô hình TRƯỜNG HỌC "XANH - SẠCH - NĂNG ĐỘNG"Ngày 18-12-2023, Thường vụ Tỉnh đoàn phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức Hội sơ kết xây dựng trường học "Xanh - Sạch - Năng động
Giai đoạn 1 toàn tỉnh có 183 trường Mầm non, 190 trường Tiểu học, 131 trường Trung học cơ sở, 34 trường Trung học phổ thông, 09 Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên với hơn 250.630 học sinh, 14.045 giáo viên. Được sự quan tâm của các cấp, các ngành phối hợp và đặc biệt là sự lãnh chỉ đạo trực tiếp của Ban lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục Trung học - Giáo dục Thường xuyên, các Phòng Giáo dục trên địa bàn tỉnh, Chi bộ, Ban Giám hiệu tại các đơn vị trường học thí điểm. Qua quá trình triển khai thực hiện tại 36 điểm trường trên địa bàn toàn tỉnh đã mang lại nhiều chuyển biến rõ nét về chất và lượng trong việc thực hiện các chỉ tiêu của trường học xanh- sạch – năng động. Kết quả, có 9/9 trường mầm non đạt tiêu chuẩn trường học “Xanh – sạch – Năng động” đạt tỷ lệ 100%; 14/18 trường tiểu học, THCS đạt tiêu chuẩn trường học “Xanh – sạch – Năng động” đạt tỷ lệ 77,7%; Có 4/9 trường Trung học phổ thông đạt tiêu chuẩn trường học “Xanh – Sạch – Năng động” đạt tỷ lệ 44,4% . Ở giai đoạn 1, nhiều cách làm hay, hiệu quả được chia sẻ và nhân rộng góp phần lan tỏa mô hình. Trong thời gian tới, Ban Thường vụ Tỉnh đoàn, Sở Giáo dục và đào tạo tiếp tục định hướng các huyện, thành phố chủ động chọn lựa các điểm trường và có giải pháp hiệu quả thực hiện mô hình Xây dựng trường học “Xanh - sạch - năng động”. Trong đó, năm học 2023-2024, phấn đấu xây dựng 80% các trường mầm non, mẫu giáo; 70% các trường tiểu học, THCS, THPT, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên đạt chuẩn Trường học “Xanh - sạch - năng động”; năm học 2024-2025 phấn đấu xây dựng 100% các trường mầm non, mẫu giáo, TH, THCS, THPT, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên đạt chuẩn trường học “Xanh - sạch - năng động”. Với mong muốn tiếp tục đẩy mạnh và lan tỏa sâu rộng mô hình hiệu quả, tạo một môi trường học giúp cho học sinh giáo viên dạy và học tích cực, góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng công tác giảng dạy tại nhà trường cũng như hình thành nên thế hệ học sinh năng động, biết yêu thương, sống trách nhiệm với chính mình, với gia đình và xã hội.