Ngày đăng: 16-10-2024     Tác giả: Long Vân     Chuyên mục: TIN TỨC - SỰ KIỆN

Bộ chỉ số đổi mới sáng tạo cấp địa phương (PII) cung cấp căn cứ khoa học và các minh chứng về điểm mạnh, điểm yếu, các yếu tố tiềm năng và các điều kiện cần thiết để phát triển kinh tế xã hội dựa trên khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo (KH,CN&ĐMST) của từng địa phương.

PII 2023 Bến Tre xếp hạng 28 cả nước với 37.65 điểm, hạng 5 so với vùng Đồng bằng sông Cửu Long, đứng sau thành phố Cần Thơ (49.66) và các tỉnh: Long An (44.95), Đồng Tháp (38.32), Tiền Giang (37.66).

Địa phương nỗ lực cải thiện PII 2024 có tăng về điểm số so với PII năm 2023 (37.65 điểm) và giữ vững thứ hạng 28 cả nước, hạng 5 so với vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

Bến Tre phấn đấu nâng cao PII 2025 có tăng về điểm số so với PII năm 2023 (37.65 điểm) và giữ vững thứ hạng 5 so với vùng Đồng bằng sông Cửu Long và tăng từ hạng 28 lên hạng 26 so với cả nước.

 

 

 

Nhằm cải thiện và nâng cao Chỉ số PII của tỉnh Bến Tre năm 2024 và các năm tiếp theo, các sở, ban ngành tỉnh cần thực hiện một số nhiệm vụ sau.

Sở KH&CN chủ trì theo dõi, tham mưu, đề xuất và triển khai các giải pháp cải thiện, nâng cao các chỉ số: ban hành và tổ chức thực hiện chính sách thúc đẩy KH,CN&ĐMST, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, gồm: hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa; hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ; hỗ trợ phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp; hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ; hỗ trợ phát triển thị trường công nghệ; triển khai thực hiện chiến lược phát triển KH,CN&ĐMST đến năm 2030.

Nhân lực nghiên cứu và phát triển (toàn thời gian)/10.000 dân. Chi ngân sách địa phương cho KH&CN/GRDP. Chi cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (R&D)/GRDP. Số tổ chức KH&CN/10.000 dân. Tỷ lệ doanh nghiệp có hoạt động nghiên cứu và phát triển. Hợp tác nghiên cứu giữa tổ chức KH&CN và doanh nghiệp. Tỷ lệ doanh nghiệp có hoạt động ĐMST. Số doanh nghiệp có chứng chỉ ISO/1000 doanh nghiệp.

Đơn đăng ký sáng chế và giải pháp hữu ích/10.000 dân. Đơn đăng ký nhãn hiệu/1000 doanh nghiệp. Đơn đăng ký nhãn hiệu tập thể /10.000 dân. Đơn đăng ký thiết kế kiểu dáng công nghiệp/10.000 dân. Chỉ dẫn địa lý đã được cấp giấy chứng nhận bảo hộ/tổng số xã. Số doanh nghiệp KH&CN và doanh nghiệp đủ điều kiện là doanh nghiệp KH&CN/1.000 doanh nghiệp. Tỷ lệ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo/tổng số doanh nghiệp thành lập mới ở địa phương, gồm: các doanh nghiệp, dự án khởi nghiệp sáng tạo/ĐMST tham gia các cuộc thi, chương trình hỗ trợ của địa phương.

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì theo dõi, tham mưu, đề xuất và triển khai các giải pháp cải thiện, nâng cao các chỉ số: chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Chi phí gia nhập thị trường. Cạnh tranh bình đẳng. Vốn sản xuất kinh doanh bình quân hàng năm của các doanh nghiệp (tỷ đồng). Giá trị tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn của các doanh nghiệp (tỷ đồng). Số doanh nghiệp ngành dịch vụ chuyên môn KH&CN/1.000 doanh nghiệp. Mật độ doanh nghiệp/1.000 dân. Đóng góp vào GDP cả nước (%). Đầu tư trực tiếp của nước ngoài/GRDP (%). Số doanh nghiệp mới được thành lập/10.000 dân. Tốc độ tăng năng suất lao động. Thu nhập bình quân đầu người.

Sở Y tế chủ trì theo dõi, tham mưu, đề xuất và triển khai các giải pháp cải thiện, nâng cao chỉ số phát triển con người.

Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì theo dõi, tham mưu, đề xuất và triển khai các giải pháp cải thiện, nâng cao các chỉ số: Điểm thi tốt nghiệp THPT trung bình 05 môn học. Tỉ lệ học sinh trung học tham gia các cuộc thi nghiên cứu khoa học, kỹ thuật trên tổng số học sinh trung học. Chi cho giáo dục & đào tạo trên bình quân 1 người đi học.

Sở Công Thương chủ trì theo dõi, tham mưu, đề xuất và triển khai các giải pháp cải thiện, nâng cao các chỉ số: Cơ sở hạ tầng cơ bản (hạng mục hạ tầng điện năng). Chỉ số sản xuất công nghiệp. Giá trị xuất khẩu/GRDP (%).

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì theo dõi, tham mưu, đề xuất và triển khai các giải pháp cải thiện, nâng cao các chỉ số: Đơn đăng ký giống cây trồng/10.000 dân. Số sản phẩm OCOP 4 sao trở lên/tổng số xã.

Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì theo dõi, tham mưu, đề xuất và triển khai các giải pháp cải thiện, nâng cao các chỉ số: Hạ tầng số. Quản trị điện tử. Cơ sở hạ tầng cơ bản (hạng mục hạ tầng viễn thông).

Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì theo dõi, tham mưu, đề xuất và triển khai các giải pháp cải thiện, nâng cao chỉ số Quản trị môi trường.

Sở Nội vụ chủ trì theo dõi, tham mưu, đề xuất và triển khai các giải pháp cải thiện, nâng cao các chỉ số: Tính năng động của chính quyền địa phương. Cải cách hành chính.

Sở Tư pháp, Công an tỉnh Bến Tre, Cục Thi hành án dân sự chủ trì theo dõi, tham mưu, đề xuất và triển khai các giải pháp cải thiện, nâng cao chỉ số Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự.

Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì theo dõi, tham mưu, đề xuất và triển khai các giải pháp cải thiện, nâng cao các chỉ số: Tỉ lệ chi phí đào tạo lao động trong tổng chi của doanh nghiệp (%). Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo (%). Tốc độ giảm nghèo. Tỷ lệ lao động có việc làm trong nền kinh tế/tổng số dân số (%).

Sở Giao thông Vận tải chủ trì theo dõi, tham mưu, đề xuất và triển khai các giải pháp cải thiện, nâng cao các chỉ số Cơ sở hạ tầng cơ bản (hạng mục hạ tầng đường bộ).

Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh chủ trì theo dõi, tham mưu, đề xuất và triển khai các giải pháp cải thiện, nâng cao các chỉ số: Cơ sở hạ tầng cơ bản (hạng mục hạ tầng khu công nghiệp). Tỷ lệ đất công nghiệp đã được xây dựng kết cấu hạ tầng (%). Tỷ lệ dự án đầu tư đang hoạt động trong các khu công nghiệp/1.000 doanh nghiệp.

Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Bến Tre chủ trì theo dõi, tham mưu, đề xuất và triển khai các giải pháp cải thiện, nâng cao chỉ số. Tín dụng cho khu vực tư nhân/1.000 lao động (tỷ đồng).

Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Bến Tre chủ trì theo dõi, tham mưu, đề xuất và triển khai các giải pháp cải thiện, nâng cao chỉ số. Tài chính vi mô/GRDP (%).

Đối với 39/52 chỉ số được thu thập dữ liệu từ các cơ quan, tổ chức ở trung ương: các đơn vị được giao chủ trì chịu trách nhiệm theo dõi, đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để nâng cao, cải thiện giá trị các chỉ số thành phần.

Đối với 13/52 chỉ số còn lại do địa phương trực tiếp cung cấp số liệu thông qua các cơ quan chuyên môn: các đơn vị được giao chủ trì chịu trách nhiệm thu thập, cung cấp đủ thông tin, số liệu, tài liệu minh chứng đảm bảo theo yêu cầu của Bộ KH&CN (đầu mối tổng hợp là Sở KH&CN).