Ngày đăng: 01-09-2024     Tác giả: Khánh Bình     Chuyên mục: TIN TỨC - SỰ KIỆN

Như chúng ta đã biết, Việt Nam có 258 dự án và 13 chương trình CDM được đăng ký quốc tế. Trong đó, có 79 dự án được cấp tín chỉ (28.764.869 tín chỉ), 02 chương trình hoạt động được cấp tín chỉ (2.195.050 tín chỉ); chủ yếu thuộc lĩnh vực năng lượng (thủy điện và bếp đun cải tiến), một số dự án xử lý chất thải và trồng rừng quy mô nhỏ. ( 1 tín chỉ các-bon = 1 tấn CO2tđ )

Việt Nam chưa có các tiêu chuẩn riêng để hình thành cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon nội địa, tuy nhiên trong thời gian qua đã có nhiều doanh nghiệp thực hiện chương trình, dự án theo các cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon quốc tế để trao đổi trên thị trường các-bon tự nguyện quốc tế, chủ yếu là các dự án theo Cơ chế CDM. Thông qua các cơ chế, có khoảng 150 chương trình, dự án được cấp 40,2 triệu tín chỉ các-bon và trao đổi trên thị trường các-bon thế giới.

Cơ chế tiêu chuẩn vàng Gold Standard (GS): Việt Nam có 40 dự án cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon nội địa, tuy nhiên trong thời gian qua đã có nhiều doanh nghiệp thực hiện chương trình, dự án theo các cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon quốc tế để trao đổi trên thị trường các-bon tự nguyện quốc tế, chủ yếu là các dự án theo Cơ chế CDM. Thông qua các cơ chế, có khoảng 150 chương trình, dự án được cấp 40,2 triệu tín chỉ các-bon và trao đổi trên thị trường các-bon thế giới.

Cơ chế tiêu chuẩn vàng Gold Standard (GS): Việt Nam có 40 dự án được đăng ký theo Tiêu chuẩn GS, trong đó có 21 dự án được cấp tín chỉ với tổng số lượng tín chỉ được cấp là 2.038.029 tín chỉ (Toàn bộ các dự án thuộc lĩnh vực năng lượng). Dự án đầu tiên được đăng ký từ năm 2010 và được cấp tín chỉ năm 2013.

Cơ chế tiêu chuẩn các-bon được thẩm định Verified Carbon Standard (VCS): Việt Nam có 37 dự án được đăng ký theo Tiêu chuẩn VCS , trong đó có 20 được cấp tín chỉ với tổng lượng tín chỉ được cấp là 1.919.464 tín chỉ; chủ yếu thuộc lĩnh vực năng lượng và xử lý chất thải. Thỏa thuận mua bán giảm phát thải khí nhà kính: bán 10,3 triệu tấn CO2 hấp thụ từ rừng trong giai đoạn 2018-2024 với giá 5 USD/tCO2 .

Hiện trạng thị trường các-bon ở Việt Nam

Quy định về phát triển thị trường các-bon tại Việt Nam Nghị quyết số 24-NQ/TW về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường(2013);Nghị quyết số 55-NQ/TW về địnhhướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (2020); Luật Bảo vệ môi trường (2020); Luật Phòng, chống thiên tai (2013);Luật Khí tượng thủy văn (2015);Chiến lược tăng trưởng xanh(2021);Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu giai đoạn đến năm 2050; Nghị quyết 93/NQ-CP năm 2016 phê duyệt Thỏa thuận Paris thựchiện Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu do Chính phủ ban hành(2016); Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm (2021 – 2030); Nghị định số 06/2022/NĐ-CP ngày 07/1/2022 của Chính phủ quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn; Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050(2021); Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 -2030, tầm nhìn đến năm2050 (2020); Nghị quyết số 50/NQ-CP của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng (2021).

Căn cứ pháp lý

Quyết định 01/2022/QĐ-TTg ban hành danh mục lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính gồm: Năng lượng; Giao thông vận tải; Xây dựng; Các quá trình công nghiệp; Nông nghiệp, lâm nghiệp và sử dụng đất; Chất thải;

Cơ sở phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính: Cơ sở có mức phát thải hằng năm ≥ 3.000 tấn CO2 tương đương; Nhà máy nhiệt điện, cơ sở sản xuất công nghiệp có tổng lượng tiêu thụ năng lượng hằng năm ≥ 1.000 tấn dầu tương đương (TOE); Công ty kinh doanh vận tải hàng hoá có tổng tiêu thụ nhiên liệu hằng năm ≥ 1.000 TOE; Tòa nhà thương mại có tổng tiêu thụ năng lượng hằng năm ≥ 1.000 TOE; Cơ sở xử lý chất thải rắn có công suất hoạt động hằng năm ≥ 65.000 tấn1912 cơ sở; Quyết định ban hành danh mục lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính 2027

Chuẩn bị và thí điểm

Xây dựng quy định quản lý tín chỉ các-bon, hoạt động trao đổi hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ các-bon; xâydựng quy chế vận hành Sàn giao dịch các-bon; Triển khai thí điểm cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các bon trong các lĩnh vực tiềm năng và hướng dẫn thực hiện cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon trong nước và quốc tế phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; Thành lập và tổ chức vận hành thí điểm Sàn giao dịch các-bon kể từ năm 2025; Triển khai các hoạt động tăng cường năng lực, nâng cao nhận thức về phát triển thị trường các-bon 2028,vận hành chính thức sau 2030

Mở rộng, kết nối

Tổ chức vận hành sàn giao dịch các-bon chính thức trong năm 2028; Quy định các hoạt động kết nối, trao đổi tín chỉ các-bon trong nước với thị trường các-bon khu vực và thế giới; Quy định các sản phẩm tài chính dựa trên hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ các-bon được trao đổi trên Sàn giao dịch các-bon; Mở rộng đối tượng tham gia thị trường các-bon trong nước;Kết nối thị trường các-bon trong nước với thị trường các-bon khu vực và thế giới.

Lộ trình phát triển thị trường các-bon

Giai đoạn đầu (2025 – 2026) Phạm vi lĩnh vực: sản xuất sắt, thép; xi măng; nhiệt điện; Trong giai đoạn thí điểm, chỉ có các cơ sở phát thải lớn được đưa vào thị trường các-bon (khoảng 150 doanh nghiệp); Hạn ngạch sẽ được phân bổ miễn phí trong giai đoạn thí điểm thị trường các-bon;Tỉ lệ tối đa tín chỉ các-bon được sử dụng để bù trừ cho hạn ngạch là 10%

Cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon tại Việt Nam

Cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon trong nước;Cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon quốc tế theo thỏa thuận hoặc điều ước quốc tế giữa Chính phủ Việt Namvà bên ký kết nước ngoài.

Cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon trong khuôn khổ Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu, điều ước và thỏa thuận quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; Cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon quốc tế khác