Ngày đăng: 06-03-2025     Tác giả: Quang Thông     Chuyên mục: THÔNG TIN KH&CN

Ngày 21/2/2025, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành Quyết định số 495/QĐ-UBND phê duyệt Chiến lược dữ liệu tỉnh Bến Tre đến năm 2030. Chiến lược dữ liệu của tỉnh Bến Tre phù hợp với tầm nhìn và định hướng của Quốc gia về phát triên dữ liệu số; hướng tới xây dựng một hệ sinh thái dữ liệu toàn diện, trong đó dữ liệu trở thành nguồn lực cốt lõi thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững, tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân; tạo lập một môi trường số an toàn, minh bạch, nơi dữ liệu đảm bảo an toàn và được chia sẻ, kết nối liên thông giữa các cơ quan và lĩnh vực. Theo đó, các mục tiêu Chiến lược dữ liệu tỉnh Bến Tre đến năm 2030 đến năm 2030 như sau:

Về phát triển hạ tầng dữ liệu

Phát triển hạ tầng dữ liệu đảm bảo tuân thủ theo quy định tại Điều 9, Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.

Hoàn thiện Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh, Trung tâm Giám sát, điều hành thông minh (IOC) đảm bảo kết nối thành công với Trung tâm dữ liệu vùng, khu vực tạo thành một mạng lưới chia sẻ năng lực tính toán, xử lý dữ liệu lớn phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Phấn đấu đến năm 2030, Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh đáp ứng yêu cầu về lưu trữ dữ liệu lớn, tính toán hiệu năng cao trên địa bàn tỉnh bảo đảm kết nối, liên thông, chia sẽ, tích hợp dữ liệu thông suốt giữa các hệ thống thông tin dùng chung, hệ thống thông tin trọng yếu trên địa bàn tỉnh và với Trung tâm dữ liệu vùng, Trung tâm dữ liệu quốc gia tạo thành một mạng lưới chia sẻ năng lực tính toán, xử lý dữ liệu lớn phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa của tỉnh.

Các nền tảng điện toán đám mây của tỉnh và các nền tảng ứng dụng trên thiết bị di động đảm bảo sẵn sàng đáp ứng 100% nhu cầu lưu trữ, thu thập, kết nối, chia sẻ dữ liệu, nhu cầu đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng và bảo mật thông tin theo quy định của Luật An toàn thông tin mạng.

Về dữ liệu Số trong phát triển Chính quyền số

100% các cơ sở dữ liệu trong danh mục cơ sở dữ liệu, danh mục dữ liệu dùng chung và danh mục cơ sở dữ liệu chuyên ngành của tỉnh cần ưu tiên triển khai và hoàn thành, tạo nền tảng phát triên Chính quyền số; hoàn thành việc số hóa, cập nhật và đưa vào sử dụng hiệu quả; được kết nối, chia sẻ với Kho dữ liệu tập trung của tỉnh và kết nối, chia sẻ trên phạm vi toàn tỉnh.

Các cơ sở dữ liệu dùng chung và chuyên ngành của các Sở, ban, ngành và địa phương (ngoại trừ các cơ sở dữ liệu nghiệp vụ đặc thù) có nhu cầu kết nối, khai thác, tích hợp, chia sẻ thông tin với các cơ sở dữ liệu của quốc gia, của tỉnh hoặc nhu cầu kết nối, chia sẻ thông tin với nhau, được đáp ứng 100% yêu cầu thông qua các nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu.

100% các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh đáp ứng yêu cầu cung cấp dữ liệu mở đảm bảo chất lượng (không trùng lắp, dư thừa, không tốn công sức và chi phí để xử lý lại dữ liệu, hoặc thu thập lại dữ liệu), đưa vào khai thác sử dụng có hiệu quả, đảm bảo sẵn sàng hỗ trợ, phục vụ cho các hoạt động chỉ đạo điều hành, ban hành chính sách của cơ quan nhà nước và phục vụ phát triển các ứng dụng trí tuệ nhân tạo cho phát triển kinh tế số, xã hội số.

100% hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính được số hóa; tối thiểu 80% dữ liệu về kết quả thực hiện các thủ tục hành chính được tái sử dụng, chia sẻ theo quy định (ngoại trừ các cơ sở dữ liệu nghiệp vụ đặc thù) đảm bảo người dân và doanh nghiệp chỉ phải cung cấp thông tin một lần khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến, thực hiện các thủ tục hành chính.

Tích hợp kết quả xử lý công việc của cán bộ, công chức, viên chức vào phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc của từng đơn vị; tỷ lệ áp dụng dữ liệu trong phục vụ quản lý điều hành công việc trên môi trường số, trong kiểm tra, đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức đạt tối thiểu 70%.

Kết hợp khai thác sử dụng dữ liệu và ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) đối với 100% thủ tục hành chính có đủ điều kiện cung cấp trực tuyến, nâng cao hiệu quả của bộ máy hành chính nhà nước và cung cấp dịch vụ công phục vụ người dân, doanh nghiệp.

100% các Sở, ban, ngành và địa phương thiết lập được bộ phận phụ trách về dữ liệu; xây dựng và triển khai theo các nội dung chiến lược dữ liệu đã quy định; hàng năm ban hành bổ sung làm giàu danh mục dữ liệu ngành, danh mục dữ liệu mở; các hoạt động quản trị dữ liệu đã được triển khai thực hiện định kỳ.         

100% thủ tục hành chính đủ điều kiện theo quy định được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công toàn trình; các Hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được kết nối Nền tảng định danh và xác thực điện tử để giảm thiểu sự trùng lặp, sai khác thông tin, giảm thiểu chi phí và thời gian, tạo môi trường tin cậy cho các giao dịch trực tuyến của cá nhân.

Về dữ liệu số trong phát triển kinh tế số, xã hội số

Kinh tế số chiếm 30% tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP).

Xây dựng và hoàn thành 100% các bộ dữ liệu ngành nông nghiệp gồm: dữ liệu đất đai, cây trồng, vật nuôi, thủy hải sản cho các vùng sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh phục vụ các hoạt động sản xuất nông nghiệp; hình thành dữ liệu của toàn bộ chuỗi quy trình sản xuất, kinh doanh, chế biến, quản lý giám sát nguồn gốc, cung ứng các sản phẩm nông nghiệp quan trọng, đảm bảo việc cung cấp thông tin minh bạch, chính xác, đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử.

Xây dựng và hoàn thành 100% các bộ dữ liệu ngành công nghiệp, thương mại và năng lượng, bao gồm: dữ liệu về mạng lưới sản xuất, truyền tải, tiêu thụ; dữ liệu trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, mạng lưới, chuỗi cung ứng sản xuất cơ bản trong các hoạt động công nghiệp từ nguyên liệu thô tới thành phẩm thương mại; dữ liệu về các trung tâm logistics, vận chuyển, kho bãi; dữ liệu về thị trường thương mại, hành vi tiêu dùng, nhu cầu quảng cáo của các nhãn hàng trên thị trường nhằm tối ưu hóa quá trình sản xuất, tiêu thụ hàng hóa của các đơn vị sản xuất, xây dựng các kênh phân phổi hàng hóa hiệu quả và giám sát chặt chẽ nhu cầu thị trường,...

90% các di sản văn hóa, di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt được số hoá, lưu trữ đầy đủ dữ liệu và hình thành thư viện số, di sản số để mọi người dân, khách du lịch có thế truy cập, tra cứu tìm hiểu thuận lợi trên môi trường số; 100% các danh lam thắng cảnh, địa điểm du lịch trong tỉnh được hoàn thành việc số hóa, lưu trữ và chia sẻ thông tin rộng rãi, kết hợp xây dựng các nền tảng số du lịch đồng bộ để quảng bá, phát triển du lịch Bến Tre, đưa du lịch thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn, phát triển bền vừng.

Hoàn thiện 100% cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội cho người lao động. Dữ liệu chuẩn hóa sổ lao động điện tử, tích hợp với dữ liệu về học tập suốt đời, dữ liệu về đào tạo nghề (bao gồm cả đào tạo tại trường và đào tạo, tích lũy kinh nghiệm làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp) của người lao động được triển khai, hoàn thiện cho 100% người lao động đóng bảo hiểm xã hội.

100% các bộ dữ liệu mở về lực lượng, thị trường lao động việc làm, nhu cầu tuyển dụng lao động và yêu cầu trình độ, kỳ năng tương ứng được cung cấp và đảm bảo cập nhật chính xác, kịp thời, làm cơ sở triển khai các giải pháp dự báo nhu cầu, sự biến động về lao động, việc làm; người lao động có thể tiếp cận với dữ liệu về nhu cầu lao động, việc làm của xã hội và được tự động cung cấp gợi ý về danh sách việc làm phù hợp.

Kho học liệu về giáo trình, tài liệu giảng dạy, học tập ngành giáo dục và đào tạo được số hóa, tích hợp với các nền tảng dạy và học trực tuyến đảm bảo hỗ trợ được cho 100% người học và nhà giáo tham gia có hiệu quả các hoạt động giáo dục trực tuyến; đáp ứng yêu cầu về tài liệu học tập cho toàn bộ chương trình giáo dục phổ thông và tối thiểu 40% số ngành đào tạo các trình độ của giáo dục đại học.

100% dữ liệu không gian địa lý ngành tài nguyên và môi trường được số hóa, chuẩn hóa và liên thông, chia sẻ cho các cơ quan nhà nước... dưới dạng dịch vụ bản đồ và có thế chia sẻ cho các hệ thống thông tin của những lĩnh vực có sử dụng dịch vụ dữ liệu không gian địa lý kết nối, khai thác sử dụng.

100% dữ liệu giám sát, quan trắc tự động việc xả thải của các khu công  nghiệp, các điểm nóng về ô nhiễm môi trường được đảm bảo đáp ứng nhu cầu kết nối về trung tâm giám sát tập trung của ngành Tài nguyên và Môi trường theo thời gian thực, phục vụ việc phân tích đưa ra các cảnh báo khi có nguy cơ về sự cố môi trường.

100% dữ liệu về hạ tầng giao thông công cộng và phương tiện giao thông, dữ liệu về kho, bãi và các trung tâm logistics được số hóa, cập nhật kịp thời, hỗ trợ giải quyết tốt những vấn đề khó khăn, vướng mắc của ngành giao thông và đáp ứng được nhu cầu xây dựng chuỗi cung ứng giao nhận - kho vận và logistics.

90% các dữ liệu về y tế được xây dựng, tổ chức phù hợp với định hướng phân cấp quản lý từ tỉnh, huyện, xã để phát triển, hoàn thiện cơ sở dữ liệu tỉnh về y tế và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành y tế.

Về bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng

Phấn đấu 100% các cơ sở dữ liệu dùng chung, chuyên ngành của các Sở, ban, ngành và địa phương được triển khai phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ và mô hình bảo vệ 4 lớp, đồng thời triển khai các hoạt động bảo vệ an ninh mạng đối với hệ thống thông tin theo quy định của pháp luật về an ninh mạng.

Nhằm triển khai đảm bảo được mục tiêu trên, Ủy ban nhân dân tỉnh xác định 10 nhóm giải pháp như sau:

1. Hoàn thiện thể chế.

2. Phát triển dữ liệu.

3. Tổ chức vận hành, khai thác sử dụng hiệu quả dữ liệu.

4. Xây dựng hạ tầng dữ liệu số.

5. Tích hợp dữ liệu.

6. Bồi duỡng, tập huấn nâng cao năng lực quản trị dữ liệu số.

7. Đảm bảo an ninh, an toàn thông tin.

8. Nghiên cứu, hợp tác phát triển.

9. Giải pháp tài chính.

10. Đo lường, giám sát, đánh giá triển khai.

Ngoài ra, Quyết định còn nêu rõ việc phát triển dữ liệu cho các lĩnh vực ưu tiên, đặc thù của địa phương như nông nghiệp, du lịch, sản xuất thủ công mỹ nghệ, y tế, giáo dục, tài chính - ngân hàng, giao thông vận tải và logistics, năng lượng, tài nguyên và môi trường, sản xuất công nghiệp.