Nghiên cứu ứng dụng phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số nhằm hỗ trợ phát triển ngành năng lượng tại Bến Tre
Sau 05 năm thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị về Định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Nghị quyết số 55-NQ/TW) và định hướng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số (KH,CN,ĐMST&CĐS) nhằm hỗ trợ phát triển ngành năng lượng của tỉnh Bến Tre đã có được một số thành tích đáng ghi nhận. Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Chương trình hành động số 47-CTr/TU ngày 20/5/2020 về thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW (Chương trình 47-CTr/TU), Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre đã ban hành kế hoạch 6623/KH-UBND ngày 10/12/2020 thực hiện Chương trình hành động số 47 ngày 20/5/2020 về thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW (Kế hoạch số 6623/KH-UBND).
Công nghệ và các giải pháp nâng cao hiệu suất sử dụng, tiết kiệm: Tỉnh đã triển khai nghiên cứu, ứng dụng và phát triển các mô hình kinh tế tuần hoàn, sản lượng điện thương phẩm tiết kiệm hàng năm đạt khoảng 2,18 đến 2,45%. Công ty Cổ phần Sản xuất Gạch Nam Việt thực hiện dự án “Đầu tư xây dựng và hoàn thiện công nghệ sản xuất gạch không nung”, Đầu tư hệ thống thiết bị sấy lúa, tách màu gạo công suất 80 tấn/mẻ của Công ty Lương thực Bến Tre. Xây dựng một số mô hình tiết kiệm nước và năng lượng: Mô hình trình diễn Công nghệ Aquaponics nuôi cá và trồng rau theo hướng an toàn vệ sinh thực phẩm tiết kiệm nước sản xuất; Mô hình trồng dưa lưới ứng dụng công nghệ 4.0 tại các nhà lưới tiết kiệm điện sản xuất.
Công nghệ năng lượng mặt trời: Các mô hình sử dụng hệ thống năng lượng mặt trời trong sản xuất nông nghiệp được lắp đặt điện mặt trời mái nhà tại Nhà máy nước Tân Hưng (công suất 10 kW/h) và Nhà máy nước An Phú Trung (công suất 20 kW/h). Doanh nghiệp nuôi tôm đã ứng dụng tế bào quang điện (Solar cells) để sử dụng hiệu quả không gian (phía trên lắp pin năng lượng, phía dưới nuôi tôm) giảm chi phí năng lượng.
Công nghệ năng lượng gió: Theo quy hoạch trên địa bàn tỉnh có 18 dự án điện gió với tổng công suất 1.007,7 MW. Hiện đã có 09 dự án điện gió xây dựng công suất lắp đặt 365,9 MW, 10 dự án điện gió triển khai các thủ tục pháp lý đầu tư. Công nghệ chủ yếu nâng công suất tuabin, thế giới đã có tuabin công suất 12-15MW và hiện tại Bến Tre đang có dự án chuẩn bị lắp đặt công suất 5MW.
Điện Gió Thạnh Phú
Công nghệ chuyển đổi nhiên liệu: Đến năm 2024, đầu tư 01 dự án điện rác với công suất 15 MW được chủ đầu tư đăng ký sử dụng công nghệ đốt rác phát điện sử dụng ghi cơ học kiểu Martin - Đức theo hình thức đốt trực tiếp rác chưa phân loại và 01 nhà đầu tư nghiên cứu đề xuất tận dụng nguồn nguyên liệu là phụ phẩm từ lá dừa để phát triển điện sinh khối tại huyện Giồng Trôm với công suất 10 MW.
Công nghệ hydrogen xanh: Dự án sản xuất Hydro xanh tại xã Bảo Thuận huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre của nhà đầu tư The Green Solutions quy mô 24.000 tấn hydro/năm, 182 tấn amoniac/năm, 195.000 tấn oxy/năm) đang tiến hành các bước đầu tư.
Công nghệ lưới điện thông minh: Sở KH&CN phối hợp với công ty Điện lực Bến Tre triển khai thực hiện đề tài “Nghiên cứu các giải pháp ứng dụng công nghệ, góp phần phát triển hệ thống lưới điện thông minh trên địa bàn tỉnh Bến Tre”. Xây dựng phần mềm giám sát đầy đủ các thông số vận hành trạm và lưới điện hạ thế; theo dõi sản lượng điện năng tiêu thụ và tiền điện của khách hàng, cảnh báo hạn mức tiêu thụ điện năng của khách hàng; có tính năng cài đặt tự động đóng cắt và thao tác điều khiển từ xa thiết bị điện, có hệ thống máy chủ (sever) lưu trữ dữ liệu. Chế tạo và lắp đặt thiết bị đóng cắt tại trạm biến áp, tại nhánh hạ thế, tại điện kế khách hàng có tích hợp tính năng thu thập đầy đủ các thông số vận hành và điều khiển đóng cắt từ xa. Ngành điện triển khai tốt hoạt động CĐS: sử dụng hệ thống giám sát điều khiển từ xa trong vận hành thiết bị; vận hành không người trực tại các trạm biến áp 110kV; tỷ lệ điện tử hóa công tơ bán điện đạt 100%; Sử dụng phần mềm Quản lý kỹ thuật (PMIS) truy xuất số liệu báo cáo; phần mềm Ứng dụng hiện trường (Digital Workforce) trên các thiết bị thông minh kiểm tra lưới điện ngoài hiện trường; ứng dụng thiết bị bay (UAV, Flycam) không người lái phục vụ giám sát, kiểm tra lưới điện 110kV; ứng dụng công nghệ thông tin sửa chữa bảo dưỡng thiết bị (CBM) cho lưới điện 110 kV và 22kV; Sử dụng chương trình OMS quản lý vận hành lưới điện trên sơ đồ đơn tuyến, kết hợp với hệ thống tự động hóa, thiết bị giám sát điều khiển, công tơ đo đếm thông minh để truyền dữ liệu theo dõi; số hóa 100% các hồ sơ pháp lý của các khách hàng điện mặt trời mái nhà.
Định hướng KH,CN,ĐMST&CĐS nhằm hỗ trợ phát triển ngành năng lượng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
Tỉnh Bến Tre tập trung nhập khẩu, chuyển giao, ứng dụng và phát triển công nghệ tuabin điện gió công suất 12-15MW phục vụ cho việc triển khai 10 dự án điện gió trên địa bàn đang làm thủ tục triển khai theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhằm tiếp thu, hấp thụ và tiến tới làm chủ công nghệ này. Tầm nhìn đến năm 2045, Bến Tre phát triển công nghệ năng lượng gió ngoài khơi.
Địa phương ưu tiên nhập khẩu, chuyển giao, ứng dụng và phát triển công nghệ hydrogen xanh Bến Tre: dự án Nhà máy sản xuất hydro xanh Bến Tre (quy mô 24.000 tấn hydro/năm, 182 tấn amoniac/năm, 195.000 tấn oxy/năm) sớm vận hành trước năm 2030. Sau đó nâng quy mô, công suất và tăng giá trị gia tăng của các sản phẩm hydro và các sản phầm đồng hành hình thành Khu tổ hợp Hydroxanh Bến Tre.
Tỉnh tạo điều kiện các nhà đầu tư nghiên cứu phát triển nguồn điện sinh khối đồng phát; tăng cường phát triển các nguồn điện từ rác thải đô thị, chất thải rắn và sinh khối, tận dụng nguồn phụ phẩm từ dừa và các phế phụ phẩm nông nghiệp của tỉnh.
Bến Tre định hướng nghiên cứu công nghệ năng lượng thủy triều. Thủy triều biển Đông là bán nhật triều bất thường có 2 lần thủy triều cao trong ngày và 2 lần thủy triều thấp thường chu kỳ ngày đêm trung bình là 24,5 giờ, phù hợp công nghệ tua-bin trục ngang với các khu vực có độ sâu lớn từ 30m trở lên và chỉ khai thác dòng chảy đơn hướng.
Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ năng lượng sóng do biển Bến Tre có dòng năng lượng sóng trung bình năm đạt khoảng 18 kW/m; mật độ năng lượng sóng trung bình năm 4,8 kW/m, công suất trung bình năm 2,6 TWh/tháng, tỷ trọng/toàn bờ biển 14,7%.