Ngày đăng: 23-06-2025     Tác giả: Lương Thị Thanh - Trung tâm Khuyến nông     Chuyên mục: TIN TỨC - SỰ KIỆN

Chẩn đoán một số bệnh trên gà qua bệnh tích mổ khám là xác định nguyên nhân gây bệnh dựa trên những tổn thương bên trong cơ thể gà, xác định bệnh tích đặc trưng khi mổ khám sẽ giúp người chăn nuôi chẩn đoán chính xác bệnh, từ đó đưa ra biện pháp điều trị và phòng ngừa hiệu quả. Dưới đây là quy trình mổ khám và đặc điểm bệnh tích đặc trưng một số bệnh phổ biến trên gà người chăn nuôi có thể áp dụng để chẩn đoán một số bệnh thường gặp cho gà.

 

 

 

1. Quy trình mổ khám gà:

- Chuẩn bị trước khi mổ khám:

+ Dụng cụ cần thiết: Dao mổ hoặc kéo sắc, găng tay y tế, khay hoặc bề mặt sạch để đặt mẫu, dung dịch sát trùng.

+ Vệ sinh: Rửa tay sạch sẽ và đeo găng tay trước khi tiến hành. Sát trùng dụng cụ mổ và bề mặt làm việc để đảm bảo vô trùng.

- Tiến hành mổ khám:

+ Quan sát bên ngoài: Kiểm tra tình trạng lông, da, mào, mắt, mũi và hậu môn của gà để phát hiện các dấu hiệu bất thường như sưng, xuất huyết, dịch tiết hoặc biến đổi màu sắc.

+ Mổ khám nội tạng:

  • Cắt tiết gà, làm ướt lông bằng cồn hoặc nước, đặt gà nằm ngửa trên bề mặt sạch.
  • Dùng dao hoặc kéo rạch lột da ức và da đùi, sau đó mổ lật ức để quan sát các cơ quan nội tạng bên trong.

+ Quan sát các cơ quan:

  • Cơ ngực, đùi: có xuất huyết hay tổn thương.
  • Khí quản và phổi: phổi cứng hay mềm, có dịch nhầy, tụ huyết, xuất huyết hoặc giun không.
  • Tim: kiểm tra kích thước, màu sắc, tích nước xoang bao tim, xuất huyết  cơ tim, mỡ vành tim.
  • Gan: kiểm tra kích thước, màu sắc, sưng, xuất huyết, hoại tử điểm, fibrin (dịch viêm lâu ngày, màng trắng).
  • Lách: kiểm tra kích thước và màu sắc, sưng, hoại tử điểm.
  • Thận: kiểm tra màu sắc và kích thước, sưng, tụ huyết, nhạt màu.
  • Thực quản: xem có xuất huyết hay ký sinh trùng.
  • Diều: kiểm tra dị vật, xuất huyết.
  • Dạ dày tuyến: có xuất huyết hay nhiễm ký sinh trùng.
  • Dạ dày cơ: màng có dễ bóc hay có ký sinh trùng.
  • Ruột: quan sát toàn bộ chiều dài ruột để phát hiện viêm, xuất huyết, loét hoặc ký sinh trùng.
  • Túi Fabricius (ở gà con): có sưng, xuất huyết hoặc mủ, fibrin không.
  • Lổ huyệt: có xuất huyết không.

- Ghi chép và xử lý sau mổ khám:

+ Ghi chép: Ghi lại các quan sát chi tiết về bệnh tích, bao gồm vị trí, kích thước, màu sắc và tính chất của các tổn thương.

+ Xử lý mẫu và dụng cụ:

  • Tiêu hủy mẫu bệnh phẩm và xác gà theo quy định để tránh lây lan mầm bệnh.
  • Vệ sinh và khử trùng kỹ lưỡng dụng cụ và khu vực mổ khám.

Việc thực hiện mổ khám đúng kỹ thuật và quan sát cẩn thận sẽ giúp chẩn đoán chính xác bệnh trên gà.

2. Bệnh tích mổ khám của một số bệnh thường gặp trên gà

STT

Tên bệnh

Bệnh tích mổ khám

1

Bệnh cúm gia cầm (H5N1, H5N6)

- Xuất huyết đa cơ quan: da chân, cơ ức, cơ đùi, khí quản, phổi, cơ tim, màng tim, dạ dày tuyến, ruột, mở bụng, mỡ màng treo ruột, mỡ bao các cơ quan nội tạng, hậu môn, màng xương lồng ngực.

- Tim bơi trong bao dịch thẩm xuất màu vàng đặc.

- Viêm thối hóa buồng trứng, ống dẫn trứng, trứng non dập vỡ gây viêm dính phúc mạc.

- Túi khí viêm tạo màng giả fibrin có màu bã đậu.

2

Bệnh Newcastle (Dịch tả gà)

- Diều chứa dịch nhớt, nhiều hơi.

- Xuất huyết lổ tuyến dạ dày tuyến, ruột, hậu môn đặc biệt là ở van hồi manh tràng.

- Viêm khí quản, túi khí.

- Viêm xuất huyết thối hóa buồng trứng, ống dẫn trứng, trứng non dập vỡ gây viêm dính phúc mạc.

- Xuất huyết ở niêm mạc não trong thể thần kinh.

3

Bệnh Gumboro (Viêm túi Fabricius)

- Túi Fabricius sưng to, xuất huyết hoặc teo nhỏ (giai đoạn muộn).

- Thận sưng, nhợt nhạt.

- Cơ đùi, cơ ngực xuất huyết dạng vệt.

- Dạ dày tuyến bị xuất huyết ở các vị trí khác nhau: giáp với diều, giáp dạ dày cơ và xuất huyết tràn lan.

- Ruột viêm nhẹ, có dịch nhầy.

4

Bệnh Marek

- Thần kinh đùi phì đại, sợi thần kinh có màu trắng đục.

- Gan, lách, thận to bất thường, có khối u viền chân rõ ràng.

- Mắt có thể biến dạng, đồng tử méo.

- Da có các khối u nhỏ.

5

Bệnh tụ huyết trùng

- Màng bao tim, vành tim, cơ tim xuất huyết điểm.

- Bao tim tích nước màu vàng đặc.

- Gan có nhiều hoại tử vàng ngà.

- Lách to, có xuất huyết.

- Phổi phù nề, xuất huyết, tụ huyết.

6

Bệnh thương hàn

- Gan sưng to có màu loang lổ xanh, nâu hoặc vàng thau, giai đoạn đầu có nhiều điểm hoặc mảng xuất huyết. Túi mật căng đầy.

- Giai đoạn sau bề mặt gan, tim, phổi dạ dày cơ có nhiều điểm hoại tử trắng nhỏ.

- Lách, thận sưng to, lách màu đậm hơn bình thường.

- Tích nước vàng xoang bụng

- Ruột viêm loét, có thể xuất huyết và chứa dịch nhầy vàng.

- Buồng trứng ở gà mái bị tổn thương, trứng non có thể bị biến dạng hoặc vỡ trong xoang bụng.

7

Bệnh E. coli

- Viêm xuất huyết tạo fibrin trắng ngà ở khí quản, phổi, túi khí. Màng túi khí, màng treo ruột có bọt, gân túi khí dày.

- Viêm tạo màng fibrin màu trắng ở màng bao gan, tim, lách và một số cơ quan nội tạng khác.

- Ruột xuất huyết, niêm mạc bong tróc.

- Gan sưng, xuất huyết.

- Lách thối đen biến dạng.

8

Bệnh viêm ruột hoại tử (Clostridium perfringens)

- Niêm mạc ruột bong tróc, có lớp giả mạc màu vàng.

- Ruột xuất huyết điểm hoặc hoại tử cả một đoạn.

- Gan sưng, có điểm hoại tử.

- Manh tràng có chất nhầy đặc.

9

Bệnh hô hấp mãn tính (CRD)

- Xoang mũi và thanh khí quản: xuất huyết lấm tấm. Tích tụ dịch nhầy, đặc biệt ở xoang mũi.

- Túi khí: dày và đục, có thể chứa dịch nhầy hoặc chất bã đậu.

- Phổi: sưng, xuất hiện các vùng viêm cục bộ hoặc lan rộng, màu sắc thay đổi và có dịch nhầy

- Khớp gối và khớp bàn chân: có thể viêm sưng có nhiều dịch nhầy đặc từ trong suốt đến đục xám

- Gan và lách: có thể sưng to, màu sắc thay đổi.

10

Bệnh ORT (Ornithobacterium rhinotracheale)

- Phổi: viêm với sự xuất hiện của các ổ mủ hoặc bã đậu, có thể tập trung hoặc rải rác trên bề mặt.

- Khí quản và phế quản: bên trong có thể chứa dịch mủ, bã đậu hoặc dịch nhầy đặc.

- Túi khí: viêm, có bọt khí và có thể chứa mủ màu vàng; có thể quan sát thấy màng trên túi khí, màng gan và màng tim.

11

Bệnh cầu trùng

- Ruột sưng màu trắng bạc, viêm xuất huyết điểm tràn lan chứa nhiều máu.

- Hai manh tràng sưng to, chứa đầy máu hoặc chất lỏng màu nâu đỏ. Thành manh tràng dày lên, có thể xuất hiện các điểm xuất huyết.

12

Bệnh đầu đen (bệnh viêm gan ruột truyền nhiễm)

- Manh tràng sưng to, chứa chất lỏng màu vàng nâu đặc quánh hoặc đóng kén rắn màu trắng. Niêm mạc manh tràng xuất huyết, hoại tử.

- Gan sưng to gấp 2-3 lần so với bình thường. Bề mặt gan xuất hiện nhiều ổ hoại tử lõm, hình tròn không đều, trông giống hình hoa cúc.

Việc phát hiện sớm và chính xác các dấu hiệu bệnh tích đặc trưng thông qua mổ khám sẽ giúp người chăn nuôi có biện pháp điều trị và phòng ngừa kịp thời, giảm thiệt hại cho đàn gà.

Lưu ý: duy trì vệ sinh chuồng trại, định kỳ tiêu độc sát trùng chuồng, quản lý thức ăn, nước uống sạch sẽ, tiêm ngừa vắc xin đầy đủ các bệnh cho gà theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn (khuyến nông, thú y) là những biện pháp quan trọng trong phòng ngừa bệnh.